Giá trần giá sàn là khái niệm rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư F0. Bởi lẽ, khi bước chân vào bất kỳ một lĩnh vực nào bạn cần tìm hiểu và biết áp dụng những kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu. Từ đó, bạn mới tạo ra một chiến lược đầu tư hiệu quả cho bản thân. Sau đây là khái niệm và những đặc điểm chính của giá trần giá sàn.
1. Giá trần giá sàn là gì?
1.1 Giá trần là gì?
Giá trần hay tiếng Anh gọi là Price Ceiling là mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch. Hay hiểu đơn giản là nhà đầu tư dựa vào giá trần để đặt các đặt lệnh mua hoặc bán. Và có một điều chắc chắn rằng, bạn đặt lệnh cao hơn mức giá trần thì sẽ không được khớp lệnh.
Giá trần có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng thị trường chứng khoán sẽ không bị thao túng bởi các quỹ đầu tư lớn hay những nhà đầu tư có sức ảnh hưởng lớn,…Vì vậy, khi giá cổ phiếu tăng đến giá trần thì sẽ không thể tăng thêm được nữa.
1.2 Giá sàn là gì?
Giá sàn hay còn gọi là Price Floor, khái niệm này trái ngược với giá trần, đây là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể thực hiện các lệnh giao dịch mua hoặc bán trên thị trường chứng khoán.
Ví dụ: Mã chứng khoán ngân hàng đầu tư BIDV (BID) trên sàn Hose vào ngày 11/05/2023 có giá trần là 48.150 và giá sàn là 41.850. Hai mức giá này có nghĩa là nhà đầu tư chỉ có thể đặt lên trong khoảng giá từ 48.150 – 41.850 đồng/cổ phiếu.

2. Công thức tính giá trần giá sàn cổ phiếu
Trên đây là hai khái niệm về giá trần giá sàn, sau đây sẽ tìm hiểu công thức tính giá trần giá sàn cổ phiếu.
- Cách tính giá trần: Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
- Cách tính giá sàn: Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)
Trong đó:
Giá tham chiếu được xác định trên 3 sàn chứng khoán như sau:
- Đối với cổ phiếu niêm yết sàn HSX/HNX: Là mức giá đóng cửa hay chính là giá thực hiện của lần khớp lệnh cuối cùng của ngày giao dịch gần nhất liền trước của cổ phiếu. Từ đó dùng làm cơ sở để xác định giá trần giá sàn của ngày giao dịch tiếp theo.
- Đối với cổ phiếu niêm yết sàn Upcom: Là bình quân gia quyền (trung bình cộng) của các giá giao dịch lô chẵn và được dựa theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó (trừ những trường hợp đặc biệt).

Lưu ý: Nếu một cổ phiếu thực hiện phiên giao dịch đầu tiên thì sẽ không có giá tham chiếu. Vì cổ phiếu lần đầu phát hành giao dịch nên sẽ không có phiên giao dịch nào trước đó nên sẽ không có giá tham chiếu như bình thường. Do vậy, các công ty chứng khoán sẽ đưa ra mức giá tham chiếu lý thuyết dựa trên mức giá cổ phiếu được niêm yết trước đó của các công ty, doanh nghiệp hay các tổ chức cùng ngành và đương nhiên phải có sự chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán.
Biên độ giao động là con số thể hiện phần trăm giá cổ phiếu được phép dao động trong một khoảng giá nhất định. Hay chính là giá cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm trong biên độ dao động đó. Từ đó, bạn có thể hiểu đơn giản là giá trần giá sàn bằng giá tham chiếu của cổ phiếu cộng hoặc trừ biên độ dao động.
Mỗi sàn chứng khoán có khoảng biên độ dao động khác nhau như sau:
- Đối với sàn HOSE, biên độ dao động là 7%.
- Đối với sàn HNX, biên độ dao động là 10%.
- Đối với sàn UPCOM, biên độ dao động là 15%.
Ví dụ: Trên sàn Hose có mã cổ phiếu BID đang có giá tham chiếu là 45 (tương đương 45.000/cổ phiếu). Vậy giá trần giá sàn là:
- Giá trần = 45 + (45*7%) = 48.15
- Giá sàn = 45 – (45*7%) = 41.85
3. Quy tắc làm tròn giá sàn và giá trần chứng khoán
Theo quy định của Sở giao dịch, biên độ dao động của 3 sàn chứng khoán: HOSE, HNX và UPCOM lần lượt sẽ là 7%, 10% và 15%. Theo như công thức tính giá trần giá sàn vừa nêu trên thì khi biên độ dao động được nhân với giá tham chiếu thì gần như sẽ cho ra một số lẻ.
Để có thể xử lý vấn đề này một cách hiệu quả nhất thì cần phải có quy định về làm tròn giá sàn giá trần trên thị trường chứng khoán hiện nay.
Hiện nay, bước giá cổ phiếu là một yếu tố quan trọng trong việc làm tròn số. Theo như niêm yết quy định, bước giá cổ phiếu chính là mức giá tăng hoặc giảm theo từng bước. Vì vậy, khi nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch mua hoặc bán thì cần phải tuân thủ các quy về định các bước giá cổ phiếu này.
Sàn HOSE là sàn có bước giá cổ phiếu được quy định là có tính ứng dụng cao và chi tiết trong quá trình hoạt động cũng như kiểm soát thị trường. Sau đây sẽ có 3 trường hợp như sau:
- Nếu giá cổ phiếu nhỏ hơn 10.000 đồng thì bước giá phải chia hết cho 10 đồng.
- Nếu giá cổ phiếu nằm từ 10.000 đến 50.000 đồng thì bước giá đó phải chia hết cho 50 đồng.
- Nếu giá cổ phiếu lớn hơn 50.000 đồng thì bước giá đó phải chia hết cho 100 đồng.
Theo như vậy, biên độ dao động sẽ được làm trong theo quy tắc trên. Tuy nhiên, có vài lưu ý mà các nhà đầu tư cần nằm như sau:
- Giá trị ký quỹ bắt buộc phải tương ứng với quy luật của bước giá chia hết nêu trên.
- Giá trị ký quỹ khi làm tròn bắt buộc phải nhỏ hơn giá trị biên độ dựa trên quy tắc trên và nếu xử lý nhân phần trăm ký quỹ cũng chỉ được thực hiện theo chỉ định từng tầng.

4. Cách thể hiện giá trần, giá sàn trên bảng chứng khoán
Sau khi đã tìm hiểu khái niệm và những đặc điểm cơ bản của giá trần giá sàn, nhà đầu tư cần phải biết cách xác định giá trần giá sàn trên bảng chứng khoán. Từ đó, bạn dễ dàng nhận biết các đặc điểm quan trọng đặc biệt là các mức giá được thể hiện qua các màu sắc khác nhau.
Đối với hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX, giá trần giá sàn được quy định thể hiện trên bảng chứng khoán chi tiết như sau:
- Giá trần được quy định màu tím.
- Giá sàn được quy định màu xanh da trời.
- Giá tham chiếu được quy định màu vàng.
Hơn nữa, với từng con số tăng giảm trên bảng chứng khoán cũng được quy định những màu sắc khác nhau cụ thể như sau:
- Giá tăng thì màu xanh
- Giá giảm thì màu đỏ
Nhờ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng nhận biết được sự tăng giảm của mức giá và sự biến động thị trường để đưa ra quyết định giao dịch mua bán một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, có một số công ty chứng khoán hay tổ chức phát hành chứng khoán có đưa thêm một số quy định màu sắc dựa trên mức độ tăng giảm của giá cổ phiếu đó như sau:
- Nếu giá cổ phiếu tăng càng mạnh thì màu xanh sẽ càng đậm và ngược lại
- Nếu giá cổ phiếu giảm càng sâu thì màu đỏ sẽ càng đậm và ngược lại.
Trên bảng giá giao dịch chứng khoán, mức giá trần được ký hiệu là CE (Ceiling) và giá sàn được ký hiệu là FL (Floor).

Trên đây là toàn bộ kiến thức cơ bản về khái niệm và đặc điểm của giá trần giá sàn mà các nhà đầu tư cần nắm rõ. Hy vọng rằng bài viết này sẽ bổ ích cho các bạn chuẩn bị kiến thức nền tảng để tham gia vào thị trường chứng khoán một cách hiệu quả nhất. Chúc các bạn đầu tư thành công và đạt mục tiêu sớm nhất.

Tôi là Đặng Trọng Khang, người sáng lập & chia sẻ Phương Pháp Đầu Tư Chứng Khoán Theo LUẬT NHÂN QUẢ (Causality Investing). Một hệ thống mang tính ứng dụng rất cao và dễ dàng áp dụng, giúp mọi Nhà Đầu Tư đạt được thành công trong thị trường.