Tìm hiểu về chứng khoán: Tổng hợp kiến thức cơ bản chứng khoán cho người mới

Tìm hiểu về thị trường chứng khoán

Tìm hiểu về chứng khoán là một việc tối quan trọng cho bất cứ nhà đầu tư nào muốn tham gia vào thị trường này. Đây có thể là nơi sinh sôi ra rất nhiều lợi nhuận. Nhưng nếu không chịu tìm hiểu kỹ ngay đến cả các khái niệm cơ bản, rất có thể thị trường chứng khoán sẽ là nơi khiến tài sản của những con bạc thiếu kiến thức bốc hơi nhanh chóng. Nếu bạn không muốn trở thành một con bạc mà là một nhà đầu tư đúng nghĩa, những kiến thức trong bài viết này sẽ giúp bạn dễ dàng nắm bắt tất tần tật về thị trường chứng khoán.

1. Chứng khoán là gì?

Chứng khoán (Securiries hay Stock) là một tài sản được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán. Bao gồm các loại giấy tờ được các tổ chức phát hành như cổ phiếu, trái phiếu,…

Đơn giản, dễ hiểu và sơ lược về chứng khoán, đây là 1 loại tài sản được các doanh nghiệp phát hành với mục đích huy động vốn làm ăn mở rộng. Nhà đầu tư mua chứng khoán đồng nghĩa với việc họ có quyền sở hữu hợp pháp một phần tài sản/vốn của doanh nghiệp phát hành.

Chứng khoán có thể được phát hành dưới các hình thức như chứng chỉ, dữ liệu điện tử hay bút toán ghi sổ.

Chứng khoán là gì
Cùng tìm hiểu chứng khoán là gì

2. Tìm hiểu về thị trường chứng khoán

Sau khi tìm hiểu về chứng khoán cơ bản sẽ là tìm hiểu về thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán hay sàn chứng khoán là nơi giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Việc giao dịch được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thông qua các công ty môi giới.

Thị trường chứng khoán được chia thành 2 loại: sơ cấp và thứ cấp.

2.1 Thị trường chứng khoán sơ cấp

Còn được gọi là thị trường phát hành mới, là nơi cổ phiếu được phát hành lần đầu tiên. Phần lớn người mua trên thị trường sơ  cấp là các tổ chức lớn hay quỹ đầu tư, giúp cung cấp tài chính cho các công ty muốn mở rộng và tăng trưởng. Giá trên thị trường sơ cấp thường là cố định, không có sự dao động lớn.

2.2 Thị trường chứng khoán thứ cấp

Là nơi mua bán cổ phiếu đã phát hành giữa các nhà đầu tư. Khi người mua đã giao dịch trên thị trường sơ cấp, họ sẽ qua thị trường thứ cấp. Tại đây họ sẽ giao dịch mua bán với các nhà đầu tư chứng khoán khác. Chính vì thế sẽ không có tiền mới được sinh ra, mà chỉ là thay đổi quyền sở hữu cổ phiếu giữa người mua và bán.

Đây cũng là nơi các nhà đầu tư cá nhân có thể tham gia giao dịch chứng khoán. Giá cả trên thị trường thứ cấp thường có sự biến động lớn do quy luật cung – cầu.

Tìm hiểu về thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về thị trường chứng khoán

3. Đặc điểm của thị trường chứng khoán

Sau khi đã tìm hiểu sơ lược về chứng khoán, tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích đặc điểm của thị trường chứng khoán. Bao gồm ba đặc điểm chính như sau:

3.1 Chứng khoán có tính thanh khoản cao

Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của tài sản đó. So với các loại tài sản khác, tính thanh khoản của chứng khoán khá cao. Điều này được thể hiện rõ ở việc giao dịch chứng khoán vô cùng dễ dàng trên thị trường thứ cấp, làm tăng khả năng chuyển đổi thành tiền.

Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều có tính thanh khoản cao, mà còn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại. Trong đó cổ phiếu niêm yết là tài sản có tính thanh khoản cao nhất.

3.2 Chứng khoán có tính rủi ro

Tất cả các sản phẩm tài chính đều có tính chất rủi ro. Chứng khoán cũng không ngoại lệ.

Có 2 loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán đó là:

  • Rủi ro hệ thống: còn được gọi là rủi ro thị trường. Các diễn biến của thị trường có tác động gần như là toàn bộ đến các loại tài sản nói chung. Điển hình như các chỉ số và biến động như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất,…
  • Rủi ro phi hệ thống: Đây thông thường là rủi ro đến từ tổ chức phát hành chứng khoán. Loại rủi ro này chỉ có tác động đến một hoặc một nhóm nhỏ các tài sản mà thôi.

Mức độ rủi ro được xếp theo thứ tự giảm dần là: chứng khoán phái sinh, cổ phiếu/chứng khoán vốn và trái phiếu/chứng khoán nợ.

3.3 Chứng khoán có tính sinh lợi nhuận

Một khi đã bỏ công sức tìm hiểu về chứng khoán và đầu tư tiền bạc vào đó, dĩ nhiên ai ai cũng muốn kiếm lời. Và “may mắn” thay, chứng khoán có tính sinh lợi nhuận rất cao.

Lợi nhuận này có thể đến từ lợi tức hoặc việc tăng giá của các chứng khoán trên thị trường. Nếu nắm bắt được tốt cơ hội thị trường và tận dụng thời cơ, nhà đầu tư sẽ nhận về lợi nhuận không chỉ gấp bội so với số tiền ban đầu.

Đặc điểm thị trường chứng khoán
Đặc điểm thị trường chứng khoán

4. Vai trò của thị trường chứng khoán

Để tìm hiểu tất tần tật về chứng khoán không thể bỏ qua vai trò quan trọng của của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế là như thế nào? Vì những thứ có giá trị lớn chắc chắn sẽ sản sinh ra lợi nhuận lớn. Không cần bàn cãi.

Thị trường chứng khoán có 5 vai trò chính yếu trong nền kinh tế như sau:

4.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

Việc nhà đầu tư mua chứng khoán trên thị trường đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thành công trong việc huy động vốn. Dố tiền nhàn rỗi của nhà đầu tư được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó thị trường chứng khoán gián tiếp giúp hỗ trợ các hoạt động đầu tư cho công ty.

Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán có tác động đến sự phát triển của nền kinh tế. Chính phủ và chính quyền địa phương huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.

4.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng

Thị trường chứng khoán cung cấp cơ hội và môi trường đầu tư cạnh tranh để nhà đầu tư sinh lời. Có rất nhiều loại chứng khoán trên thị trường, đa dạng cả về tính chất và thời hạn tương đương cùng mức độ rủi ro khác nhau. Nhà đầu tư thông minh có thể lựa chọn sao cho phù hợp với khả năng và mục tiêu của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể trong việc làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.

4.3 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán

Nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khoán họ có thành tiền mặt. Hoặc chuyển đổi thành các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Bởi vì như đã được đề cập, chứng khoán có tính thanh khoản cao. Đây là yếu tố cho thấy được tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư, là đặc điểm hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư.

4.4 Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

Ta có thể đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp một cách nhanh chóng và thuận tiện. Thông qua những đặc điểm của thị trường chứng khoán về giá chứng khoán của từng doanh nghiệp cụ thể. Qua đó, nhà đầu tư có thể tự mình phân tích và lựa chọn đầu tư vào doanh nghiệp nào. Từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời kích thích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.

4.5 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô

Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách chính xác. Khi nền kinh tế tăng trưởng giá các chứng khoán tăng lên. Và ngược lại khi giá chứng khoán giảm cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.

Vì thế, thị trường chứng khoán là một công cụ quan trọng nhằm giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ có thể mua, bán trái phiếu chính phủ. Từ đó tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.

Vai trò thị trường chứng khoán
Vai trò thị trường chứng khoán

 

5. Phân loại chứng khoán

Phân loại chứng khoán là việc cần thiết phải làm khi muốn tìm hiểu về chứng khoán. Điều này, giúp các nhà đầu tư có thể đa dạng danh mục đầu tư cá nhân một cách linh hoạt nhằm giảm thiểu rủi ro nhất có thể.

5.1 Cổ phiếu – Chứng khoán Vốn

Cổ phiếu còn gọi là chứng khoán vốn. Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của tổ chức phát hành. Người mua cổ phiếu sẽ là cổ đông của doanh nghiệp.

Có 2 loại cổ phiếu chính:

  • Cổ phiếu thường: Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư/ cổ đông với công ty. Cổ đông có quyền dự họp đại hội cổ đông cũng như có quyền biểu quyết những vấn đề lớn của công ty. Trường hợp công ty phá sản, cổ đông sẽ được chia số tiền còn lại sau khi trả các khoản nợ và cổ phiếu ưu đãi.
  • Cổ phiếu ưu đãi: Loại cổ phiếu có cổ tức bằng một số tiền nhất định in trên cổ phiếu. Hoặc có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm cố định theo mệnh giá cổ phiếu. Lợi thế cổ phiếu ưu đãi sẽ được trả trước cổ phiếu thường. Tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi lại không có quyền tham gia bỏ phiếu, kiểm soát hoạt động.

5.2 Trái phiếu – Chứng khoán Nợ

Trái phiếu là loại hình chứng khoán nợ, được phát hành bởi doanh nghiệp hoặc chính phủ. Đơn vị phát hành có trách nhiệm trả lãi và thanh toán nợ gốc cho chủ sở hữu vào thời điểm đáo hạn.

Thu nhập của trái phiếu được gọi là lợi tức. Đây là khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho người nắm giữ (trái chủ). Nó không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành. Tuy nhiên trái chủ không có quyền tham gia vào các hoạt động của công ty, không có quyền bầu cử.

Hiện nay, có một số loại trái phiếu sau:

  • Chủ thể phát hành: Trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu địa phương và trái phiếu chính phủ.
  • Tính chất chuyển đổi: Trái phiếu không chuyển đổi và trái phiếu chuyển đổi.
  • Hình thức trả lãi: Trái phiếu lãi cố định, trái phiếu chiết khấu và trái phiếu thả nổi.

5.3 Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ. Nó xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư với một phần góp vốn vào quỹ. Nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ đồng nghĩa với việc ủy thác vốn cho tổ chức quản lý quỹ. Số tiền trong quỹ sẽ được mang đi đầu tư vào những sản phẩm như: cổ phiếu, trái phiếu, vàng, bất động sản…

Nhà đầu tư sẽ không trực tiếp kiểm soát và ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của số tiền trong quỹ. Nhà đầu tư vì vậy cần nghiên cứu và lựa chọn một công ty tốt dựa trên một số tiêu chí như: độ uy tín, đội ngũ chuyên gia, lịch sử hoạt động,…

5.4 Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là một hợp đồng tài chính, được hình thành trên một tài sản cơ sở nào đó. Các tài sản cơ sở phổ biến như trái phiếu, cổ phiếu, hàng hóa, tiền tệ, chỉ số thị trường và lãi suất.

Nó được biết đến với những cái tên quen thuộc như: Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai,… Tất cả các hợp đồng này là các loại chứng khoán thuộc chứng khoán phái sinh.

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính giúp bảo vệ danh mục đầu tư. Tuy nhiên chúng sẽ không an toàn nếu nhà đầu tư không đủ kiến thức.

Chứng khoán phái sinh chủ yếu được giao dịch trên thị trường phi tập trung. Các giao dịch đều thông qua nhà môi giới chứng khoán để thực hiện. Ưu điểm của chứng khoán phái sinh, cụ thể hợp đồng tương lai, là cho phép giao dịch T0.

5.5 Chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán

Ngoài các chứng khoán chính trên, thị trường còn có những chứng chỉ có nguồn gốc từ chứng khoán khác. Ví dụ như chứng quyền, chứng kế, chứng chỉ thụ hưởng,… là một trong những loại chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán.

Những loại chứng khoán này thể hiện quyền mua/ bán, thụ hưởng của nhà đầu tư.

  • Chứng quyền: Giấy xác nhận quyền mua cổ phiếu mới phát hành từ một doanh nghiệp. Chứng quyền được phát hành cho cổ đông cũ hoặc chủ sở hữu để giao dịch mua bán.
  • Chứng khế: Giấy xác nhận kèm theo trái phiếu để xác định quyền mua cổ phiếu ở một số trường hợp xác định.
  • Chứng chỉ thụ hưởng: Giấy xác nhận quyền lợi nhà đầu tư trong quỹ đầu tư. Chứng chỉ thụ hưởng có thể mua bán, giao dịch.
Phân loại chứng khoán
Phân loại chứng khoán

6. Nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán

6.1 Nguyên tắc cạnh tranh

Giá cả trên thị trường chứng khoán sẽ phản ánh được quan hệ cung – cầu. Điều này thể hiện sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Ở thị trường sơ cấp, các công ty cạnh tranh nhau để bán chứng khoán. Với thị trường thứ cấp thì các nhà đầu tư cạnh tranh nhau để tìm kiếm cho mình cơ hội đầu tư sinh lời.

6.2 Nguyên tắc công bằng

Mọi bên tham gia đều được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và tìm kiếm thông tin. Có nghĩa là mọi bên tham gia trên thị trường chứng khoán đều phải tuân thủ theo một quy định chung. Ai cũng có cơ hội mua/bán theo quy định và bị xử phạt nếu vi phạm.

6.3 Nguyên tắc công khai

Mọi hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được các bên đảm bảo tính công khai minh bạch. Vì làm vậy sẽ càng thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia.

6.4 Nguyên tắc trung gian

Nguyên tắc này được thể hiện rõ rằng các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, nhà đầu tư mua bán chứng khoán thông qua nhà bảo lãnh phát hành. Còn trên thị trường thứ cấp, khách hàng sẽ thực hiện giao dịch chứng khoán thông qua công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán này sẽ hỗ trợ khách hàng kết nối, tư vấn và mua bán chứng khoán một cách có hiệu quả hơn.

6.5 Nguyên tắc tập trung

Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên các sở giao dịch và thị trường OTC. Đây là minh chứng rõ ràng cho nguyên tắc tập trung. Giao dịch thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan nhà nước và các tổ chức tự quản.

Nguyên tắc hoạt động thị trường chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động thị trường chứng khoán

7. Thuật ngữ cần biết trong chứng khoán

  • Cổ phần: Là nguồn vốn của một công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau.
  • Cổ phiếu: Giấy xác nhận sở hữu số lượng cổ phần được phát hành.
  • Cổ phiếu Phổ thông: Là loại cổ phiếu thông thường chủ yếu của doanh nghiệp. Nhà đầu tư có quyền được biểu quyết đối với các quyết định lớn của công ty. Đồng thời được hưởng lợi ích hay cổ tức nhưng không cố định.
  • Cổ phiếu Ưu đãi Biểu quyết: Là loại cổ phiếu có giá trị phiếu biểu quyết cao hơn nhiều so với cổ phiếu dạng phổ thông. Tuy nhiên thường sẽ bị giới hạn thời gian giao dịch.
  • Cổ phiếu Ưu đãi Cổ tức: Là loại cổ phiếu xác định quyền được trả cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông. Tuy nhiên sẽ bị giới hạn quyền biểu quyết.
  • Cổ phiếu Ưu đãi Hoàn lại: Là loại cổ phiếu xác định quyền được đơn vị phát hành hoàn vốn bất cứ khi nào theo yêu cầu (hoặc theo các điều kiện được xác lập). Tuy nhiên sẽ bị giới hạn quyền biểu quyết và thời gian giao dịch.
  • Cổ đông: Là những cá nhân/ tập thể sở hữu cổ phiếu.
  • Cổ tức: Là khoản lợi nhuận được chia cho cổ đông hàng năm từ công ty cổ phần (bao gồm cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu).
  • Cổ tức Cố định: Phần lợi nhuận được chia cho cổ đông mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty.
  • Cổ phiếu Thưởng: Phần lợi nhuận được chia cho cổ đông tùy phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
  • Trái phiếu: Là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ phải trả của tổ chức phát hành.
  • Chứng Chỉ quỹ: Là chứng khoán được phát hành bởi các quỹ đầu tư chứng khoán.
  • VN-Index: Chỉ số thể hiện biến động phần lớn các cổ phiếu niêm yết trên sàn HSX.
  • HNX-Index: Chỉ số thể hiện biến động phần lớn các cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX.
  • IPO: Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng.
  • Vốn hóa: Giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu doanh nghiệp.
  • Khối lượng Giao dịch: Số chứng khoán được giao dịch trong phiên.
Thuật ngữ trong chứng khoán
Thuật ngữ trong chứng khoán

8. Lệnh chứng khoán cơ bản cần biết

Lệnh chứng khoán là một trong những phần quan trọng trong việc tìm hiểu về chứng khoán cơ bản. Đặc biệt, nhà đầu tư cũng cần phải thuộc lòng các lệnh chứng khoán cơ bản này để có thể giao dịch trên thị trường một cách hiệu quả nhất.

Lệnh chứng khoán cơ bản bao gồm 5 lệnh chính như sau:

8.1 Lệnh ATO – At The Opening

ATO là lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa. Hiểu đơn giản đây là loại lệnh dùng để mua/bán ở mức giá mở cửa. Kèm theo nó có hiệu lực chỉ khi đợt khớp lệnh định kỳ xác định mức giá mở cửa.

Lệnh ATO được bắt đầu từ 9h cho đến 9h15, trong vòng 15 phút. Lệnh này chỉ được áp dụng với các các cổ phiếu đã được niêm yết trên sàn

8.2 Lệnh ATC – At The Closing

Lệnh ATC – lệnh đặt mua/bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC có đặc trưng tương tự như ATO, gồm:

  • Khi so khớp lệnh, lệnh ATC sẽ được ưu tiên hơn lệnh LO.
  • Nếu trên sổ lệnh chỉ có ATC, thì khi đến phiên khớp lệnh định kỳ nhằm xác định giá đóng cửa, sẽ không xác định được giá khớp.
  • Lệnh thường được giao dịch từ 14h30 – 14h45, sau đó các lệnh không khớp hoặc không thực hiện được sẽ bị hủy bỏ.

8.3 Lệnh PLO – Post Limit Order

Lệnh PLO là lệnh khớp sau giờ. Lưu ý đây là lệnh không được phép hủy hoặc sửa:

  • Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống ở thời điểm phiên giao dịch sau giờ.
  • Lệnh này sẽ được khớp ngay khi nhập vào hệ thống, nếu như có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện đó là giá đóng của của ngày giao dịch đó.
  • Nếu như cùng một lúc đóng cửa phiên khớp lệnh định kỳ và liên tục thì sẽ không xác định được giá thực hiện. Lúc đó lệnh PLO sẽ không được tự động vào hệ thống.
  • Lệnh PLO cho phép thực hiện mua bán chứng khoán với giá ngay tại thời điểm thị trường đóng cửa.

8.4 Lệnh chờ

Lệnh chờ là lệnh đã được giới hạn và được duy trì trong nhiều ngày cho đến khi được khớp. Hoặc có thể thực hiện hết thời gian cho phép nhà đầu tư lựa chọn khi đặt lệnh mà chưa khớp.

Trong ngày, giao dịch lệnh sẽ được tự đưa lên sàn đối với thời gian duy trì lệnh, dựa vào những tiêu chí sau:

  • Giá nằm trong mức trần/ sàn.
  • Đảm bảo đáp ứng điều kiện khác của lệnh thông thường về sức mua, khối lượng,…
  • Ngoài ra, lệnh sẽ khớp từng phần và những phần còn lại vẫn tiếp tục có hiệu lực.

8.5 Lệnh thị trường MP – Market Price

Lệnh MP (lệnh thị trường) là loại giao dịch cơ bản nhất trên sàn chứng khoán. Đó là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc bán ngay lập tức tại mức giá mua cao nhất trên thị trường.

Lệnh MP không đảm bảo về giá, nhưng lợi thế là luôn đảm bảo lệnh được thực hiện ngay lập tức. Lệnh MP phù hợp với các nhà đầu tư cá nhân muốn mua, bán một cổ phiếu nhanh lẹ, không chậm trễ.

Lệnh chứng khoán cơ bản
Lệnh chứng khoán cơ bản

9. Chỉ số chứng khoán cơ bản

Trên thị trường có rất nhiều chỉ số chứng khoán cơ bản nhà đầu tư cần phải biết. Cụ thể một vài loại chỉ số là:

  • VN30
  • Vn-Index
  • HNX30
  • Vietnam Securities Indexes
  • Upcom-Index
  • VNX-Allshare
  • HASTC-Index
  • HNX-Index
  • VIR-Index

Các chỉ số này sẽ phản ánh cụ thể tình hình thị trường hiện nay. Nhà đầu tư nên nghiên cứu và tìm hiểu về chứng khoán cần có kiến thức về các chỉ số này để phân tích và đưa ra các quyết định đúng đắn.

Chỉ số chứng khoán cơ bản
Chỉ số chứng khoán cơ bản

10. Lưu ý khi chơi chứng khoán

Ngoài việc tìm hiểu tất tần tật về chứng khoán như trên, các nhà đầu tư cần lưu ý những điều sau để có một tư duy đúng đắn khi bắt đầu tham gia thị trường chứng khoán.

10.1 Tìm hiểu kiến thức về Đầu tư Chứng khoán

Chắc chắn điều đầu tiên là không ngừng học hỏi, theo dõi thường xuyên thông tin thị trường. Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường từ đó đánh giá được cổ phiếu đầu tư tiềm năng. Bằng cách này nhà đầu tư có thể hạn chế nhiều rủi ro hơn, tránh bị dính vào bẫy thị trường.

10.2 Biết cách kiểm soát cảm xúc khi đầu tư

Tâm lý của nhà đầu tư là một yếu tố rất quan trọng đối với chứng khoán. Ta cần giữ một cái đầu lạnh. Vì nếu không kiểm soát được sẽ đưa ra những quyết định sai lầm. Ta rất dễ bán tháo cổ phiếu hoặc mua vào những cổ phiếu vừa tăng trưởng nóng.

Đặc biệt đối với các nhà đầu tư F0 mới gia nhập thị trường thì càng phải cẩn thận. Kiểm soát cảm xúc để hạn chế tối đa “nông nổi nhất thời” và đổ tiền không kiểm soát.

10.3 Đầu tư với số vốn nhỏ

Là một nhà đầu tư mới và không có nhiều kinh nghiệm và độ nhạy bén thì nên đầu tư với số vốn nhỏ. Làm thế giúp nhà đầu tư dần quen các công cụ, giao dịch và cách thị trường vận hành một cách an toàn. Nếu không may có rủi ro thì số vốn bỏ ra như một bài học cho ta trưởng thành hơn.

10.4 Phải có kế hoạch và mục tiêu đầu tư phù hợp 

Trong cuộc sống, bất kỳ làm điều gì cũng cần có kế hoạch và mục tiêu mới vươn đến thành công. Nhà đầu tư cần đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể, tích lũy các kinh nghiệm và ghi chép các biến động thị trường. Từ đó, có thể đưa ra được chiến lược đầu tư chứng khoán dài hạn và hiệu quả.

Lưu ý khi chơi chứng khoán
Lưu ý khi chơi chứng khoán

Trên đây là tìm hiểu về chứng khoán cơ bản mà các nhà đầu tư nên biết. Đối với các nhà đầu tư mới chưa nhiều kinh nghiệm thì càng nên không ngừng học hỏi. Học từ sách, bài báo, từ kinh nghiệm các nhà đầu tư lâu năm,… Một ngày nào đó các khái niệm và thông tin này sẽ không còn quá xa lạ gì nữa. Hy vọng các nhà đầu tư ngày một đầu tư hiệu quả và thành công trong thị trường chứng khoán.

>>Đăng ký và nhận tài liệu chứng khoán miễn phí: tại đây  

5/5 - (1 bình chọn)
5 1 vote
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments
0
Would love your thoughts, please comment.x